Java Class attribute
Java Class Attribute
Trong lập trình Java, attribute (thuộc tính) là các biến được định nghĩa bên trong một lớp và dùng để lưu trữ trạng thái của đối tượng. Các attribute định nghĩa thông tin chi tiết về một đối tượng cụ thể và xác định các đặc điểm của đối tượng đó. Bài giảng này sẽ hướng dẫn bạn cách khai báo, truy cập và sử dụng các attribute trong Java.
Khai báo Attribute
Khai báo attribute trong Java được thực hiện bên trong một lớp. Một attribute có thể có các đặc tính như quyền truy cập, kiểu dữ liệu và tên.
Cú pháp:
accessModifier dataType attributeName;
accessModifier
: Là từ khóa xác định quyền truy cập vào attribute, nhưpublic
,private
, hoặcprotected
.dataType
: Là kiểu dữ liệu của attribute, nhưint
,double
,String
, hoặc kiểu dữ liệu tùy chỉnh.attributeName
: Là tên của attribute.
Ví dụ:
public class Car {
// Attribute
private String color;
private int maxSpeed;
}
Trong ví dụ trên, lớp Car
có hai attribute là color
và maxSpeed
, mỗi attribute có kiểu dữ liệu tương ứng.
Truy cập Attribute
Có thể truy cập vào attribute của một đối tượng thông qua các phương thức của lớp đó. Đối với các attribute có access modifier là private
, chúng ta cần sử dụng các phương thức getter và setter để đọc và ghi giá trị của attribute đó.
Getter và Setter
Getter là phương thức dùng để đọc giá trị của attribute, còn setter là phương thức dùng để gán giá trị cho attribute. Cú pháp của getter và setter như sau:
public dataType getAttributeName() {
return attributeName;
}
public void setAttributeName(dataType attributeName) {
this.attributeName = attributeName;
}
Ví dụ:
public class Car {
// Attribute
private String color;
private int maxSpeed;
// Constructor
public Car(String color, int maxSpeed) {
this.color = color;
this.maxSpeed = maxSpeed;
}
// Getter cho color
public String getColor() {
return color;
}
// Setter cho color
public void setColor(String color) {
this.color = color;
}
// Getter cho maxSpeed
public int getMaxSpeed() {
return maxSpeed;
}
// Setter cho maxSpeed
public void setMaxSpeed(int maxSpeed) {
this.maxSpeed = maxSpeed;
}
}
public class Main {
public static void main(String[] args) {
// Tạo một đối tượng ô tô từ lớp Car
Car myCar = new Car("Red", 200);
// Gọi phương thức hiển thị thông tin của ô tô
System.out.println("Color: " + myCar.getColor());
System.out.println("Max Speed: " + myCar.getMaxSpeed());
// Thay đổi giá trị của các thuộc tính thông qua setter
myCar.setColor("Blue");
myCar.setMaxSpeed(220);
// Hiển thị lại thông tin sau khi thay đổi
System.out.println("Updated Color: " + myCar.getColor());
System.out.println("Updated Max Speed: " + myCar.getMaxSpeed());
}
}
Khởi tạo Attribute
Các attribute thường được khởi tạo thông qua constructor của lớp. Constructor là một phương thức đặc biệt được gọi khi một đối tượng của lớp được tạo ra. Nó thường được sử dụng để khởi tạo các giá trị cho các attribute.
Ví dụ:
public class Car {
// Attribute
private String color;
private int maxSpeed;
// Constructor
public Car(String color, int maxSpeed) {
this.color = color;
this.maxSpeed = maxSpeed;
}
// Các phương thức getter và setter như trên
}
Bài tập thực hành
Tạo lớp Book
Tạo một lớp
Book
với các attributetitle
(tiêu đề),author
(tác giả), vàpages
(số trang).Cung cấp các phương thức getter và setter cho mỗi attribute.
Viết thêm một method để hiển thị thông tin của sách.
Tạo lớp Student
Tạo một lớp
Student
với các attributename
(tên),age
(tuổi), vàmajor
(ngành học).Cung cấp các phương thức getter và setter cho mỗi attribute.
Viết thêm một method để hiển thị thông tin của sinh viên.
Bài tập thêm
Tạo ít nhất hai đối tượng từ mỗi lớp
Book
vàStudent
, sau đó hiển thị thông tin của từng đối tượng.Thay đổi một số giá trị của các attribute thông qua setter và hiển thị lại thông tin sau khi thay đổi.
Hãy thực hiện các bài tập để làm quen với việc sử dụng attribute và method trong Java.
Last updated